Mức xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng năm 2025
Phần diện tích đất trống chưa đưa vào sử dụng sẽ rất dễ bị lấn chiếm để thực hiện vào mục đích cá nhân. Đây là hành vi phạm luật và có thể bị xử phạt vi phạm.
Lấn chiếm đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Ảnh: Như Hạ
1. Thế nào là lấn chiếm đất chưa sử dụng?
Căn cứ quy định tại khoản 9, khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024:
- Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Về đất chưa sử dụng, khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định: Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nhóm đất chưa sử dụng được quy định chi tiết như sau:
- Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
- Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
- Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất.
2. Xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng
Khoản 1 Điều 11 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, lấn, chiếm, hủy hoại đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
2.1 Bị xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ tại khoản 1, khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng như sau:
Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2.2 Bị thu hồi phần diện tích đất lấn chiếm
Căn cứ khoản 1 Điều 11, Điều 139, khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024; khoản 1, khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP; Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong trường lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:
- Người lấn, chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước sẽ bị buộc trả lại đất cho Nhà nước (bị thu hồi phần đất đã lấn, chiếm).
- Nếu không tự nguyện trả lại đất, sẽ bị cưỡng chế thu hồi.
- Nếu đã xây dựng công trình trên đất lấn, chiếm thì công trình có thể bị tháo dỡ, không được bồi thường.
- Chỉ trong trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024 thì mới không bị thu hồi ngay, nhưng trường hợp này rất hạn chế.