A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ theo quy định hiện nay

Sổ đỏ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ theo quy định hiện nay

Sổ đỏ hay còn được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh: Phan Anh

Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về Thông tin về người được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:

Thông tin về tên người được giao đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì xác định theo thông tin giấy tờ nhân thân, pháp nhân quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT và thể hiện như sau:

(1) Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, ngày tháng năm sinh.

Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch;

(2) Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh của vợ hoặc chồng, tiếp theo thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): ... (thể hiện tên của chồng (hoặc vợ))”, tiếp theo thể hiện thông tin về cơ sở xác định quan hệ hôn nhân hoặc thông tin về giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

Trường hợp có thỏa thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;

(3) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, (sau đây gọi chung là tổ chức) thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức;

(4) Đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư do cộng đồng dân cư xác định;

(5) Đối với trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì thể hiện đầy đủ tên của những người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, trừ trường hợp quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư.

Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cử người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;

(6) Đối với hộ gia đình đang sử dụng đất mà đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì thể hiện đầy đủ thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT .

Trường hợp có thoả thuận ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;

(7) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có quyền sử dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, tiếp theo thể hiện: “Được sở hữu tài sản, không có quyền sử dụng đất tại thửa đất số ..., tờ bản đồ số ... theo hình thức ... (ghi hình thức thuê đất, hợp tác kinh doanh, giao dịch về nhà ở, ...) của ... (ghi thông tin người có quyền sử dụng đất)”...

(8) Trường hợp có nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa phân chia thừa kế cho từng người được thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự thì thể hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT...

Thông tin về người sử dụng đất trên sổ đỏ bao gồm “Ông” (hoặc “Bà”), họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên sổ đỏ.

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định độ tuổi tối thiểu để được đứng tên trên sổ đỏ. Chỉ cần có quyền sử dụng đất hợp pháp và có đầy đủ giấy tờ nhân thân thì cá nhân dù chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đứng tên sổ đỏ; việc quản lý, xác lập giao dịch sẽ do người đại diện theo pháp luật thực hiện.


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài tin liên quan