Đề xuất được đăng ký cư trú qua ứng dụng trên thiết bị điện tử
Bộ Công an đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định về quy trình đăng ký cư trú.
Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Theo đó, tại Điều 3 về tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú, dự thảo bổ sung thêm hình thức tiếp nhận hồ sơ qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Cụ thể, dự thảo quy định: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua cổng dịch vụ công hoặc qua ứng dụng trên thiết bị điện tử thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ theo quy định. Bản quét hoặc bản chụp phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng.
Trường hợp người yêu cầu không cung cấp đầy đủ bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định hoặc bản chụp không đáp ứng yêu cầu tại khoản này thì cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Đối với văn bản, giấy tờ phải gửi kèm theo trong hồ sơ đăng ký cư trú trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử thì người yêu cầu được sử dụng các bản điện tử này.
Ngoài ra, dự thảo cũng bổ sung quy định: Trường hợp thông tin chứng minh về điều kiện đăng ký cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú trong quá trình thực hiện xác minh về cư trú.
Cũng theo dự thảo, việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản; tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công.
Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả, khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ để được đăng ký cư trú.
Cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại
Dự thảo cũng sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 6 về xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại như sau:
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác ngoài nơi thường trú, nơi tạm trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú nơi đang sinh sống để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu nơi ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú theo quy định.
Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ, ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.